Hiển thị các bài đăng có nhãn dich-vu-ly-hon. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dich-vu-ly-hon. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 7 tháng 4, 2017

Boot Traffic cho SEO – Lợi ít hại nhiều (Phần 1)

Ở những bài viết trước, LANDTECH GROUP chúng tôi dịch vụ seo uy tín đã giúp các bạn tìm hiểu về thuật ngữ Boot Traffic, nhắc lại cho các bạn nhớ  Boot Traffic nghĩa là các thủ thuật tăng lượt truy cập ảo cho website thông qua một công cụ/phần mềm thứ ba. Hình thức này được áp dụng để nhằm tăng thứ hạng cho website trên các công cụ xếp hạng dựa trên lượt truy cập (Alexa chẳng hạn). Đó là những điều về Boot Traffic  seo chuyên nghiệp mà chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu trước đây.
Nhưng từ trước tới giờ, chắc hẳn các bạn ít nhiều cũng đã từng nghe qua về việc mẹo làm cho website được tăng thứ hạng trên Google, giúp website được index nhanh hơn bằng phương pháp tạo lượt truy cập ảo này. Vậy thực hư việc này như thế nào? Bài viết ngày hôm nay LANDTECH GROUP chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu nhé! Để không làm lãng phí thêm thời gian của các bạn nữa, chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu ngay thôi.

Ở trong bài viết: “ Liệu có một công thức chung nào đó cho SEO và Google của bạn” kinhcan24 có đề cập đến việc sử dụng Autosurf và DDOS “nhè nhẹ” website công ty seo uy tín để tạo số lượng lớn lượt truy cập vô giá trị vào website. Và sau khi tìm tòi các hướng dẫn SEO khác tràn lan trên mạng thì cũng không có ít người cho rằng đây là một thao tác “nên làm” để website có thể tăng hạng nhanh hơn khi mới thành lập, và báo giá seo dĩ nhiên trong đó họ cũng có đề nghị là “làm ít ít” để không bị Google phạt. LANDTECH GROUP chúng tôi thì lại không cho rằng phương pháp trên đem lại hiệu quả cao. Có khi nào bạn tự hỏi, lượt truy cập ảo như thế có tác dụng gì cho thứ hạng của website trên Google và căn cứ vào đâu để khẳng định điều đó?
- Trước hết, chúng ta cần hiểu rằng các công cụ Boot Traffic nghĩa là tự tạo nhiều lượt truy cập ảo mà mỗi lượt truy cập là 1 IP khác nhau (để lấy Unique Traffic) và đào tạo seo tại hà nội các lượt truy cập đó chỉ vào một trang nhất định mà chúng ta đã thiết lập khi chạy công cụ. Sau khi truy cập xong 1 trang, lượt truy cập đó sẽ tự động thoát ra khỏi website để nhường chỗ lại cho các lượt truy cập ảo khác và cũng sẽ vào lại trang đó.
- Các bạn chắc đã cũng biết khóa học đào tạo seo trong Google Analytics nói riêng và chuẩn thống kê giá trị lượt truy cập nói chung có một thông số gọi là Bounce Rate, nghĩa là số lượt truy cập “nhảy ra” khi vào website của mình. Cụ thể hơn là nếu một ai đó truy cập vào website của bạn và thoát ra ngay (không vào các trang khác cùng một website) thì tỷ lệ bounce rate này sẽ tăng lên, con số này càng cao nghĩa là website của bạn có nội dung càng kém.
- Như vậy ta có thể kết luận rằng nếu như dùng các công cụ học làm seo để tăng lượt truy cập ảo, việc này đồng nghĩa với việc bạn tự tăng tỷ lệ bounce rate của mình lên càng cao, và tỷ lệ Return Visitor giảm xuống (do tổng số Unique Traffic tăng lên).

Thứ Sáu, 31 tháng 3, 2017

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Có được thăm nom chăm sóc con sau luật sư giải quyết ly hôn ly hôn không? Quyền thăm nom chăm sóc con sau ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi đã li hôn, cô ấy là người trực tiếp nuôi con.Vì điều kiện tôi và cô ấy khác tỉnh, tôi công tác ở xa, bây giờ tôi muốn tư vấn thủ tục ly hôn đón con về quê chơi ít ngày nhưng cô ấy không đồng ý. Vậy tôi có quyền đón con về chơi không? hay chỉ được thăm nom ở nhà vợ??

Luật sư tư vấn:
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2005 và các luật khác có liên quan. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, tư vấn ly hôn con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo như nội dung bạn trình bày, bạn và vợ bạn đã ly hôn, quyển nuôi con thuộc về vợ. Tuy nhiên, vợ bạn có quyền chăm sóc con không đồng nghĩa với việc bạn bị hạn chế không được chăm nom thăm con. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp thủ tục xin ly hôn nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, tư vấn ly hôn đơn phương  mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, thủ tục ly hôn đơn phương chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

Như vậy, nếu bạn không phải là người trực tiếp nuôi con thì bạn vẫn có quyền thăm nom chăm sóc con. Việc chăm sóc con, thăm nom con không được cản trở bởi bất kỳ ai. Tuy nhiên việc đón con đi về quê chơi là ý chí thỏa thuận việc chăm sóc con, pháp luật không cấm việc đón con về quê chơi khi hai vợ chồng bạn đã ly hôn

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai

Đơn ly hôn nhờ người khác viết hộ ly hôn đơn phương  được không? Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho tôi hỏi vợ tôi muốn ly hôn nhưng tôi không đồng ý vi tôi muốn hạnh phúc của vợ chồng tôi không bị tan vỡ. Vậy luật sư cho tôi biết tôi phải làm như thế nào và nếu đơn ly hôn nhờ người viết hộ được không trong khi đó người muốn ly hôn vẫn có khả năng viết đuợc?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần dịch vụ tư vấn ly hôn hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, dịch vụ ly hôn đơn phương  chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Căn cứ theo các quy định trên thì vợ bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của bạn. Do bạn không đồng ý, nên trường hợp này sẽ là ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương). Do bạn không nêu rõ lý do vì sao mà vợ bạn muốn ly hôn, thủ tục ly hôn nhanh nhất căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì sau khi hòa giải không thành Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về Đơn ly hôn, pháp luật không bắt buộc luật sư tư vấn ly hôn người viết đơn ly hôn phải tự tay viết đơn nên bạn có thể nhờ người khác viết đơn ly hôn cho mình. Tuy nhiên phần tên người xin ly hôn và chữ ký trong đơn ly hôn phải do bạn ký thì đơn ly hôn với hợp lệ.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng thủ tục xin ly hôn  sau khi li hôn quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, tòa án sẽ căn cứ vào dịch vụ ly hôn  công sức đóng góp của cả hai bên cũng như lao động có thu nhập của vợ chồng bạn để phân chia tài sản chung là ngôi nhà mà bạn đã trình bày.
Về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Do đó, bạn và vợ bạn đều phải có nghĩa vụ như nhau trong việc trả nợ số tiền mà hai bạn đã vay.
Về vấn đề bạn muốn lấy căn nhà trên và dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh  tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ số còn lại (4 năm) thì bạn phải thỏa thuận với vợ bạn về việc phân chia tài sản là căn nhà và nghĩa vụ trả nợ như vậy. Nếu không thỏa thuận được thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật như đã trình bày ở trên.
Về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn thì Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp thủ tục ly hôn  không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, nếu vợ chồng bạn đã thỏa thuận được với nhau về việc không phân chia nuôi con mà cả hai người đều có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Còn nếu không thỏa thuận thuê luật sư ly hôn  được thì tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi tốt nhất cho con.

Thứ Năm, 30 tháng 3, 2017

Chia tài sản ly hôn khi vợ chỉ ở nhà nội chợ

Chia tài sản ly hôn khi vợ chỉ ở nhà nội chợ. tư vấn ly hôn  Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nếu vợ không có việc làm.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Luật sư, tôi có một vài vấn đề muốn được Luật sư tư vấn như sau: Tôi lập gia đình năm 2014, trước khi kết hôn 2 vợ chồng không có tài sản riêng. Sau khi kết hôn gia đình bên nội tích góp cho 2 vợ chồng khoảng 100 triệu sau đó tôi mượn sổ đỏ của em trai tôi vay thêm 200 triệu nữa để mua 1 mảnh đất trị giá 300 triệu. Khi mua xong đất tôi lại dùng sổ đỏ của mình để vay thêm 200 triệu và thủ tục xin ly hôn  vay thêm bạn bè, họ hàng 100 triệu nữa để xây nhà. Như vậy tổng tài sản sau khi kết hôn là một căn nhà trị giá 700 triệu. Nợ hàng tháng phải trả cho ngân hàng là 11 triệu trong thời hạn 5 năm (đã trả được 1 năm). Luật sư tư vấn cho tôi 3 câu hỏi như sau: Vợ tôi không đi làm (không có thu nhập) nên không có tiền để trả nợ, nợ ngân hàng hằng tháng do 1 mình tôi xoay xở để trả nợ. Vậy nếu vợ chồng tôi ly dị thì số tài sản cũng như số nợ trên được phân chia như thế nào? Nếu tôi lấy căn nhà trên và tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ số còn lại (4 năm) thì căn nhà trên sẽ được phân chia như thế nào? Vợ chồng tôi có 1 con trai chung, tôi không muốn phân chia cho ai nuôi mà 2 vợ chồng có trách nhiệm nuôi con thì có được không? (vì 2 gia đình nội và ngoại ở gần nhau). Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:
Tại Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, tư vấn ly hôn đơn phương nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, thủ tục ly hôn đơn phương  chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trong trường hợp này, ngôi nhà của vợ chồng bạn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung. Và về nguyên tắc, pháp luật quy định vợ chồng bình đẳng với nhau cả về quyền và nghĩa vụ tư vấn thủ tục ly hôn  đối với tài sản không phân biệt lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Cho nên, dù vợ bạn không đi làm nhưng ngôi nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Như vậy, nếu văn bản thỏa thuận chia tài sản là ly hôn đơn phương căn nhà giữa hai vợ chồng bạn đã được công chứng thì việc phân chia tài sản có hiệu lực từ thời điểm văn bản đó được công chứng và căn nhà nói trên được xem là tài sản riêng của chồng bạn. Do đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì:
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Cho nên, khi ly hôn, căn nhà thuộc dịch vụ tư vấn ly hôn  tài sản riêng của chồng bạn thì bạn không có quyền chia tài sản nói trên.
Tuy nhiên, nếu văn bản thỏa thuận của bạn và chồng chưa được công chứng thì văn bản đó chưa phát sinh hiệu lực. Do đó, căn nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Việc ngôi nhà dịch vụ ly hôn đơn phương đứng tên của chồng bạn thì theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Điều 34. Đăng ký quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; thủ tục ly hôn nhanh nhất nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:
Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng
Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà đó để ghi tên của luật sư tư vấn ly hôn  cả vợ và chồng. Và khi ly hôn thì tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, luật sư giải quyết ly hôn  kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Căn cứ vào quy định trên bạn được quyền chia tài sản là căn nhà trên sau khi ly hôn nếu văn bản thỏa thuận giữa bạn và chồng chưa phát sinh hiệu lực.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản

Có được chia tài sản sau khi làm thủ tục xin ly hôn văn bản thỏa thuận tài sản riêng không? Chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã làm văn bản thỏa thuận cùng chồng về tài sản căn nhà chồng đứng tên và toàn quyền quyết định về căn nhà. Nay tôi ly hôn. Vậy tôi có được chia tài sản về căn nhà nói trên không? Nhờ luật sư tư vấn dùm tôi. Cám ơn.

Luật sư tư vấn:
Tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại dịch vụ ly hôn Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 trên, trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản vợ chồng thì phải lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có thỏa thuận về dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh việc công chứng văn bản hoặc pháp luật có quy định bắt buộc, ở đây tài sản là căn nhà thì bắt buộc phải có công chứng thì văn bản sẽ được công được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ ngày được công chứng theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; thủ tục ly hôn  nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản thuê luật sư ly hôn chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thứ Ba, 28 tháng 3, 2017

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, luật sư giải quyết ly hôn Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau:
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng tư vấn ly hôn theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
-  Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+  Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+  Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
+ Nội dung khác có liên quan.
-  Khi thực hiện chế độ tài sản theo thủ tục xin ly hôn thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định  tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Thứ hai: Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện tư vấn ly hôn đơn phương  giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Thứ ba: Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thủ tục ly hôn đơn phương thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Thứ tư: Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
+ Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, tư vấn thủ tục ly hôn thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
+ Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con

Việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được thuê luật sư ly hôn  quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH năm 2014 và Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000.
Theo đó, “Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và ly hôn đơn phương  không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con".

Như vậy, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi thành niên (18 tuổi); nếu con thành niên mà không tự nuôi sống được bản thân do bị tàn tật hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có trách nhiệm cấp dưỡng không thời hạn.
Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định dịch vụ tư vấn ly hôn tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP như sau: "Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý...".
Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người dịch vụ ly hôn đơn phương cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.
Theo quy định tại: “Điều 116 - Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng như sau: "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng... Khi có lý do chính đáng, thủ tục ly hôn nhanh nhất  mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp luật sư tư vấn ly hôn các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.”